Page 32 - Doc1
P. 32
(2) Người chuyển khỏi hộ có tính chất lâu dài; người chết trong 12 tháng qua,
mặc dù họ đã từng sống trong hộ hơn 6 tháng.
1.3. Các kiểu hộ dân cư
Hộ dân cư bao gồm các kiểu hộ sau: Hộ độc thân; hộ dân cư gồm hai, ba cặp vợ
chồng và không có con cái; hộ dân cư có 2 thế hệ, gồm bố mẹ và các con của họ; hộ
dân cư nhiều hơn 2 thế hệ, gồm những người có thể có hoặc không có quan hệ huyết
thống nhưng cùng ăn ở chung trong một chỗ ở với thời gian 6 tháng trở lên trong 12
tháng qua kể từ ngày phỏng vấn trở về trước.
1.4. Chỗ ở
Là một nhóm các cấu trúc (phòng, căn hộ, ngôi nhà) riêng rẽ hay kề nhau được
các thành viên hộ dùng để ở.
1.5. Khái niệm “việc làm”
Là một công việc mà pháp luật Việt Nam cho phép. Không tính là có việc làm
với trường hợp buôn bán hàng quốc cấm, ma tuý, hành nghề mê tín dị đoan, bói toán,
đánh bạc, mại dâm...
Công việc có các hình thức: Làm để nhận tiền công, tiền lương bằng tiền mặt
hoặc bằng hiện vật cho công việc đó, làm để thu lợi nhuận cho bản thân và làm cho
hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao dưới hình thức tiền công, tiền lương
cho công việc đó.
1.6. Công việc chính
Là công việc chiếm nhiều thời gian nhất trong số các công việc đã làm trong 12
tháng qua của các thành viên hộ.
1.7. Tỷ lệ phụ thuộc
Được tính bằng số người ngoài độ tuổi lao động chia cho số người trong độ tuổi
lao động (từ 15 đến 55 với đối nữ, 15 đến 60 đối với nam) của các hộ dân cư.
1.8. Nhóm thu nhập
Cuộc khảo sát sử dụng khái niệm 5 nhóm thu nhập. Tổng số nhân khẩu của tỉnh
được sắp xếp theo mức thu nhập bình quân đầu người từ thấp đến cao, sau đó chia
thành 5 nhóm với số nhân khẩu bằng nhau, mỗi nhóm 20% số nhân khẩu.
- Nhóm 1: Nhóm có thu nhập thấp nhất (nhóm nghèo nhất);
- Nhóm 2: Nhóm có thu nhập dưới trung bình;
- Nhóm 3: Nhóm có thu nhập trung bình;
- Nhóm 4: Nhóm có thu nhập khá;
- Nhóm 5: Nhóm có thu nhập cao nhất (nhóm giàu nhất).
30