Page 37 - Doc1
P. 37
Theo 5 nhóm thu nhập: Nhóm có TNBQĐN thấp nhất – nhóm 1 có tỷ lệ lao
động từ 60 tuổi trở lên đang làm việc là rất cao, chiếm trên 1/4 tổng số lao động có
việc làm của nhóm. Tỷ lệ này giảm dần từ nhóm 1 đến nhóm 5, tức là tỷ lệ nghịch
với TNBQĐN của các nhóm thu nhập, nhóm có TNBQ một nhân khẩu càng cao thì
tỷ lệ người cao tuổi phải làm việc càng thấp. Đối với nhóm 5 – nhóm giàu nhất, chỉ
có 1/15 tổng số lao động đang làm việc thuộc độ tuổi từ 60 trở lên.
Theo giới tính của chủ hộ: Với những hộ có chủ hộ là nữ giới thì lao động tham
gia vào các hoạt động kinh tế có xu hướng trẻ hoá hơn hộ có chủ hộ là nam, biểu hiện
ở tỷ lệ dân số 15-19 tuổi tham gia lao động trong tổng số người đang làm việc của
nhóm hộ có chủ hộ là nữ giới là 1,8%, trong khi tỷ lệ này với chủ hộ là nam là 1,4%.
Đồng thời, tỷ lệ người từ 60 tuổi trở lên đang làm việc của những hộ có chủ hộ là nữ
cũng cao hơn 0,5 điểm phần trăm so với hộ có nam giới là chủ hộ.
2.3. Thu nhập bình quân đầu người một tháng của tỉnh và khu vực thành thị,
nông thôn
Theo kết quả khảo sát, TNBQ một tháng của người dân Vĩnh Phúc năm 2020
đạt 4.587,1 nghìn đồng/người (= 55.045,2 nghìn đồng/năm). Năm 2019, Tổng
cục Thống kê công bố TNBQĐN của Vĩnh Phúc đạt 4.085,9 nghìn đồng/tháng,
tương ứng 49.030,8 nghìn đồng/năm. Như vậy, TNBQ một nhân khẩu của tỉnh
năm 2020 đã tăng thêm hơn 6 triệu đồng/năm (6.014,4 nghìn đồng/người/năm)
so với năm 2019.
Người dân KVTT có TNBQ là 5.492,9 nghìn đồng/người/tháng, KVNT có TNBQ
là 4.232,8 nghìn đồng/người/tháng, thấp hơn KVTT là 1.260,1 nghìn đồng/tháng.
35