Page 13 - Doc1
P. 13

3.2. Thời kỳ khảo sát

                   Các chỉ tiêu thời kỳ trong cuộc khảo sát này có thời kỳ khảo sát (tham chiếu) là
             12 tháng trước thời điểm khảo sát.

                   3.3. Thời gian khảo sát
                   Cuộc khảo sát được tiến hành vào tháng Mười hàng năm. Thời gian thu thập

             thông tin tại địa bàn là 10 ngày (kể cả thời gian di chuyển).
                   4. Nội dung khảo sát

                   - Thông tin về các thành viên hộ: họ và tên, tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân,
             trình độ học vấn và tình trạng việc làm.

                   - Thông tin về thu nhập của hộ, gồm: thu từ tiền công, tiền lương; hoạt động sản
             xuất tự làm nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản; hoạt động ngành nghề sản xuất kinh
             doanh, dịch vụ phi nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản; các khoản thu khác của hộ.

                   5. Phiếu thu thập thông tin và các bảng danh mục sử dụng trong cuộc khảo sát

                   Cuộc khảo sát sử dụng phiếu điều tra giấy, ký hiệu: Phiếu số 1/KSTN-VP để
             phỏng vấn và ghi thông tin của hộ và Phiếu số 2/KSTN-VP để phúc tra hộ đã thu thập
             thông tin.

                   Đồng thời, cuộc khảo sát sử dụng 03 bảng danh mục sau đây:
                   - Danh mục Nghề nghiệp (đến cấp 2) được ban hành kèm theo Quyết định số

             1019/QĐ-TCTK ngày 12 tháng 11 năm 2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống
             kê (được in trong Phiếu số 1/KSTN-VP).
                   - Hệ thống Ngành kinh tế Việt Nam (đến cấp 2) được ban hành kèm theo Quyết

             định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ (được
             in trong Phiếu số 1/KSTN-VP).

                   - Danh mục các đơn vị hành chính tỉnh Vĩnh Phúc (theo Bảng danh mục các đơn
             vị hành chính Việt Nam 2010 được ban hành kèm theo Quyết định số 124/2004/QĐ-
             TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và những thay đổi được
             Tổng cục Thống kê cập nhật).

                   6. Loại điều tra và phương pháp thu thập thông tin

                   6.1. Loại điều tra
                   KSTN-VP là cuộc điều tra chọn mẫu trên phạm vi 9/9 huyện của toàn tỉnh, mỗi
             xã chọn 02 ĐB mẫu để thực hiện khảo sát. ĐB thực hiện KSTN-VP được lấy từ ĐB

             điều tra trong Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 của tỉnh.
                   Mẫu của KSTN-VP được thiết kế theo 2 bước như sau:

                   - Bước 1: Chọn ĐB khảo sát
                   Đối với từng xã, chọn 02 ĐB theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống. Tổng số

             ĐB khảo sát của 136 xã trong toàn tỉnh là 272.



                                                                                                         11
   8   9   10   11   12   13   14   15   16   17   18